Thời gian giải quyết một vụ tai nạn giao thông. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông, cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông (theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 06/2013/TT-BCA). Đối
b) Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý không khởi tố của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát Điều tra gửi quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động này, đồng thời tiến hành bàn giao tài liệu, đồ vật
Đối với vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần điều tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm
Ngày 13/9, theo nguồn tin của Bảo vệ pháp luật cho biết, Cơ quan CSĐT Công an huyện Thanh Oai (Hà Nội) vừa khởi tố vụ án Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, để tiến hành điều tra, làm rõ vụ tai nạn giao thông xảy ra chiều 1/9/2022 trên đường tỉnh lộ 427, thuộc địa phận thôn Gia Vĩnh, xã Thanh
Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được quy định như sau: a) Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ
Vay Tiền Nhanh Ggads. Quy trình khởi tố tai nạn giao thông là những quy trình về tố tụng theo quy định của pháp luật để tố cáo người vi phạm luật giao thông. Gần đây vụ việc tài xế tại Bắc Giang gây tai nạn thảm khốc khiến 3 người tử vong rồi bỏ trốn là hồi chuông cảnh tỉnh cho những người tham gia lưu thông. Tai nạn giao thông ở nước ta ngày càng tăng, việc trang bị kiến thức về khởi kiện, xác định khung hình phạt là cần thiết với mỗi người. Các câu hỏi liên quan đến quy định điều tra, xử lý các vụ tai nạn đều sẽ được Luật L24H tư vấn qua bài viết sau. Tai nạn giao thông đường bộ Khi xảy ra tai nạn giao thông cần làm gì? Giữ vững tâm lý, trách kích động với người gây tai nạn Kiểm tra bản thân và người đi cùng Nếu có người bị thương thì cần gọi cấp cứu theo số 115 ngay lập tức Gọi điện cho CSGT theo số 113 để hỗ trợ xử lý Sơ cứu người bị thương trong lúc chờ xe cứu thương Quan sát hiện trường và bật đèn cảnh báo Giữ nguyên hiện trường và chụp ảnh làm bằng chứng Gọi điện cho công ty bảo hiểm để được hướng dẫn bồi thường Thủ tục giải quyết tai nạn giao thông Có dấu hiệu tội phạm Cán bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị Thông báo kết quả điều tra, xác minh Lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông; Lập Biên bản vi phạm hành chính nếu có; Báo cáo Cục trưởng để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động nếu có; Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn nếu có; Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án. Kết thúc việc điều tra nếu đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục Được quy định tại điều 20 thông tư 63/2020/TT-BCA Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. >>> Tham khảo thêm về Giải quyết tai nạn giao thông chết người Không có dấu hiệu tội phạm Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh Lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông; Lập Biên bản vi phạm hành chính nếu có; Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu có. Cho các bên liên tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị Sau khi hoàn thành việc điều tra cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra Được quy định tại điều 18 thông tư 63/2020/TT-BCA Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông. Thủ tục giải quyết tai nạn giao thông Quy trình khởi tố tai nạn giao thông Bước 1 Xác định có vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ theo khoản 1 điều 260 Bộ luật hình sự 2015 hay không Bước 2 Viết đơn tố cáo gây tai nạn giao thông Ghi rõ họ và tên người đề nghị Ngày, tháng, năm sinh Chứng minh nhân dân/căn cước công dân Địa chỉ cư trú Số điện thoại liên hệ Nêu diễn biến của vụ tai nạn giao thông thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn Thiệt hại mà người gây tai nạn gây ra đối với người bị hại tỷ lệ thương tật, thương tích Yêu cầu bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra trách nhiệm dân sự Xử lý hành vi của người gây ra tai nạn theo quy định của pháp luật. Bước 3 Nộp đơn trực tiếp tại cơ quan công an địa phương công an phường/xã nơi xảy ra tai nạn/nơi làm biên bản của vụ tai nạn giao thông Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 , Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và Nghị định 123/2021/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng Trách nhiệm người gây tai nạn giao thông Trách nhiệm hình sự Cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm Làm chết 01 người hoặc gây thương tích 61 % trở cho 01 người Gây thương tích từ 31% đến 60% cho 02 người Gây thương tích từ 61% đến 121% cho 03 người trở lên Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm Không có giấy phép lái xe theo quy định; Trong tình nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất kích thích Gây tai nạn rồi bỏ chạy hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; Làm chết 02 người; Gây tổn thương cơ thể 61% trở lên của 02 người Gây tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của 03 người từ 122% đến 200%; Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Làm chết 03 người trở lên; Gây tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của 03 người là 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. Phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm Vi phạm an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Căn cứ theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015 >>> Tham khảo thêm về Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm bồi thường thiệt hại Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng; Chi phí để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại; Lợi ích của việc sử dụng tài sản bị hư hỏng; Thiệt hại khác do luật quy định. Căn cứ theo điều 589 Bộ luật dân sự 2015 Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm Chi phí cho việc phục hồi sức khoẻ của người bị thiệt hại Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại Chi phí và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Thiệt hại khác do luật quy định. Căn cứ theo điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Thiệt hại ảnh hưởng đến sức khoẻ Chi phí cho việc tổ chức mai táng Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại liên quan Khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân Thiệt hại khác do luật quy định. Được quy định tại điều 591 Bộ luật dân sự 2015 >>> Tham khảo thêm về Luật bồi thường tai nạn giao thông chết người Luật sư bảo vệ bị hại trong tai nạn giao thông Chuẩn bị và cung cấp chứng cứ, tài liệu Đánh giá, trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu; Nghiên cứu hồ sơ vụ án, phân tích và đưa ra các hướng giải quyết Soạn thảo bản ý kiến bảo vệ bị hại để cáo buộc hành vi phạm tội Yêu cầu bị cáo thực hiện trách nhiệm dân sự Xác định mức bồi thường thiệt hại hợp lý do hành vi vi phạm gây ra; Trực tiếp tham tranh tụng tại Tòa để bảo vệ quyền lợi ích của người bị hại. Xác định tội danh, hình phạt, trách nhiệm bồi thường thiệt hại Soạn thảo các văn bản, tài liệu kiến nghị, khiếu nại kịp thời trong các giai đoạn tố tụng. >>> Tham khảo thêm về DỊCH VỤ LUẬT SƯ Như vậy sau khi gặp tai nạn giao thông, nếu sức khỏe, tinh thần bị tổn hại thì quý khách có thể tiến hành việc truy tố người gây tai nạn. Việc khởi tố yêu cầu các thủ tục , quy trình tố tụng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Để được bảo vệ quyền lợi cá nhân và bắt bên gây tai nạn thực hiện trách nhiệm bồi thường, quý khách có thể tham khảo dịch vụ luật sư tư vấn luật giao thông của Luật L24H thông qua hotline 1900633716. Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc Lĩnh vực tư vấn Dân Sự, Giao Thông, Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình Trình độ đào tạo Đại học Luật, Luật sư Số năm kinh nghiệm thực tế 8 năm Tổng số bài viết 144 bài viết
Chị Lê Thị Kim Chung bên di ảnh của hai con - Ảnh chỉ tôi bị mang thương tật mà còn mất đi cả hai đứa con rứt ruột đẻ ra. Tôi mong vụ tai nạn được làm sáng tỏ để mang lại công bằng cho gia đình chúng tôi Chị Lê Thị Kim Chung mẹ của 2 nạn nhânTrước dư luận về việc Công an thị xã Dĩ An không khởi tố để điều tra vụ tai nạn làm 2 chị em bé gái 10 tuổi và 2 tuổi trong một gia đình tử vong và một số người bị thương, trao đổi với Tuổi Trẻ, đại tá Trần Văn Chính - phó giám đốc Công an tỉnh Bình Dương cho biết ngay trong ngày 23-11 công an tỉnh đã yêu cầu công an thị xã chuyển hồ sơ lên tỉnh xem xét. "Đây là vụ việc dư luận quan tâm, lãnh đạo tỉnh có chỉ đạo nên chúng tôi sẽ xem xét kỹ, khách quan, đảm bảo thấu tình đạt lý" - đại tá Chính nhân không có lỗiNhững ngày này, chị Lê Thị Kim Chung 30 tuổi, mẹ của hai bé tử vong Nguyễn Thị Ngọc Lan 10 tuổi và Nguyễn Thị Thanh Nga 2 tuổi chưa hết bần thần và phiền muộn. Chị Chung không chỉ mất 2 con, bản thân chị cũng bị gãy xương sườn, giập phổi, gãy xương cánh chậu...Vụ tai nạn xảy ra chiều 13-2, chị Chung đi xe máy chở hai con đi trên đường Mỹ Phước Tân Vạn, đoạn qua phường Tân Bình, thị xã Dĩ An. Khi xe của chị Chung dừng đèn đỏ tại ngã tư thì bất ngờ xe khách 29 chỗ do tài xế Nguyễn Thái Dương 37 tuổi, quê Hậu Giang điều khiển lao lên từ phía sau, tông vào xe của mẹ con chị và 3 xe máy khác, xe chỉ dừng lại khi tông vào một trụ đèn và bị kẹt vào rãnh cống thoát nước bên đường. Trước đó, chiếc xe này đã tông vào 1 xe bán tải và 1 xe quả của vụ tai nạn làm 2 con của chị Chung chết tại chỗ, chị Chung bị thương tật 53%, một phụ nữ khác bị thương tật 50%...Nhận được tin báo, Công an thị xã Dĩ An lập tức đến khám nghiệm hiện trường, điều tra vụ tai nạn nhưng 6 tháng sau thì ra quyết định không khởi tố vụ trường vụ tai nạn nga2y 13-2 - Ảnh XUÂN ANNhiều vấn đề cần làm rõCăn cứ để cơ quan điều tra không khởi tố vụ án đối với tài xế xe 29 chỗ xuất phát kết luận giám định của Sở GTVT tỉnh Bình Dương. Bản kết luận nêu "Hệ thống phanh chính của xe trước và sau tai nạn không đảm bảo an toàn kỹ thuật theo quy định" kết luận số 01/2017 ngày 22-2-2017 của Sở GTVT tỉnh Bình Dương.Từ đó, Công an thị xã Dĩ An cho rằng tai nạn xảy ra do "mất phanh" dẫn tới việc tài xế không giảm được tốc độ xe, đây là nguyên nhân khách quan. Việc tài xế chưa có bằng lái xe 29 chỗ mà vẫn điều khiển xe không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn nên không đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Viện KSND thị xã Dĩ An cũng đồng tình với quan điểm tìm hiểu, lúc đầu tài xế khai nhận có bằng lái xe hạng D đủ điều kiện lái xe 29 chỗ, khi công an xác minh thì tài xế chỉ có bằng lái xe B2 chỉ được lái xe 9 chỗ ngồi trở xuống. Trong văn bản trả lời khiếu nại tố cáo, Công an thị xã Dĩ An cho rằng tài xế "biết điều khiển xe khách loại 29 chỗ ngồi nhưng chỉ có giấy phép lái ôtô hạng B2" là rất mập mờ. Việc tài xế có điều khiển được xe 29 chỗ hay không phải thông qua sát hạch và phải được Sở GTVT cấp phép, còn việc công an nói tài xế "biết điều khiển xe 29 chỗ ngồi" là mơ hồ, không rõ dựa vào quy định nào của pháp với chủ xe khách là ông Trần Thanh Giống 32 tuổi, quê Hậu Giang, xác minh của công an cho thấy ông Giống mua ôtô 29 chỗ của một người khác nhưng chưa sang tên. Ông Giống kinh doanh chở hành khách từ Bạc Liêu đến Bình Dương và ngược lại. Chặng Bạc Liêu - Hậu Giang, ông Giống thuê một tài xế khác, chặng Hậu Giang - Bình Dương thuê tài xế Nguyễn Thái an thị xã Dĩ An cho rằng mới chỉ xác định chủ xe có vi phạm hành chính là mua xe chưa sang tên, kinh doanh vận tải hành khách khi chưa đăng ký. Theo luật sư Nguyễn Văn Đức Đoàn luật sư điều quan trọng là cần xem xét trách nhiệm của chủ xe khi giao xe cho một người không đủ điều kiện lái xe khách 29 vấn đề này, thượng tá Võ Văn Hồng - trưởng Công an thị xã Dĩ An - cho biết "cơ quan điều tra vẫn đang tiếp tục xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để xử lý chủ xe theo quy định pháp luật".Cả tài xế lẫn chủ phương tiện đều có lỗiĐó là ý kiến của bà Nguyễn Thị Thu Thủy - nguyên phó chánh tòa hình sự TAND Thủy cho rằng lỗi của tài xế là không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông. Các tình huống không có giấy phép lái xe phù hợp, có giấy phép lái xe phù hợp nhưng giấy phép đang bị cơ quan chức năng tạm giữ thì vẫn phải xác định là không có giấy phép lái được cấp giấy phép lái xe phải được học Luật giao thông đường bộ. Người lái xe phải biết trước khi cho xe lưu thông là phải kiểm tra kỹ thuật xe kèn, đèn, thắng cũng như các điều kiện an toàn khác. Bà Thủy nhấn mạnh trong vụ này 2 nạn nhân không có lỗi, chị Chung không có lỗi bởi đang dừng đèn đỏ và đậu đúng phần đường. Các nạn nhân bị tước đoạt sinh mạng là do tài xế ôtô, chủ phương tiện để người không đủ điều kiện lái xe. Cho nên cần xem lại việc không khởi tố, không thể cho rằng chỉ là lỗi khách sư Trần Bá Học Đoàn luật sư thì nói kết luận mất thắng là hệ quả của nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có thể là do tài xế chạy nhanh không giữ khoảng cách an toàn nên phải thắng gấp làm mất phanh, phanh lâu ngày không được kiểm tra, bảo dưỡng...Cá nhân luật sư Học nhận định lỗi cơ bản trong vụ án này là do tài xế không có giấy phép lái xe. Bởi lẽ khi không có giấy phép lái xe đủ điều kiện thì người điều khiển sẽ không hiểu biết đầy đủ phương tiện mình sử dụng. Ngoài ra, chủ phương tiện biết tài xế không có giấy phép lái xe phù hợp mà vẫn giao xe cho người này điều khiển là có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, không thể không chịu trách ĐIỆPKhông khởi tố là trái luật!Luật sư Nguyễn Kiều Hưng - Ảnh hiệu hình sự và căn cứ khởi tố vụ án vụ tai nạn giao thông làm chết hai chị em ở Bình Dương, theo tôi là khá rõ, cơ quan chức năng không khởi tố vụ án là không khách quan và trái luật. Đó là chưa kể vụ tai nạn xảy ra từ tháng 2, nhưng đến tháng 11 cơ quan điều tra mới kết luận là quá chậm so với quy định của Bộ luật tố tụng hình nội dung kết luận, lý do mà cơ quan điều tra cho rằng hành vi gây tai nạn của tài xế do "mất phanh" là yếu tố khách quan nên không cấu thành tội phạm. Đó là một lập luận không có cơ sở pháp lý, trái với khoa học luật hình vụ án này, với hệ thống lỗi như ôtô không có giấy phép kinh doanh vận tải hành khách, hệ thống phanh chính không đảm bảo an toàn, tài xế không có giấy phép lái xe phù hợp thì có thể coi trở thành nguy cơ gây hậu quả nguy hại cho xã hội. Đây là nguy cơ buộc chủ xe và tài xế phải nhận thức được, cho dù nhìn thấy lỗi vô ý vì quá tự tin hay không nhìn thấy lỗi vô ý do cẩu thả cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu tôi, nguyên nhân "mất phanh" không phải là "yếu tố khách quan" như cơ quan điều tra kết luận, mà là hệ quả của nhiều yếu tố khác. Để bộ phận phanh không đảm bảo như kết luận, tức là tài xế không đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật nhằm xác định độ an toàn của loại xe mà mình không có giấy phép điều khiển. Như vậy là hoàn toàn có mối quan hệ nhân quả với một hệ thống lỗi của tài xế và chủ đó có thể nhận định hành vi của tài xế cấu thành tội "vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ" quy định tại điều 202 BLHS. Hành vi của chủ xe có dấu hiệu của tội "đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn" điều 204 BLHS và tội "điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ".Trong các vụ tai nạn giao thông, lỗi hay không lỗi, lỗi thuộc về ai hay lỗi hỗn hợp thì hoàn toàn phụ thuộc vào nhận xét, đánh giá của cơ quan điều tra trên cơ sở chứng cứ mà cảnh sát giao thông cung cấp. Quy trình này thiếu sự giám sát của luật sư nên rất khó để xác định kết luận có khách quan hay xảy ra vụ việc thì các luật sư chưa thể tiếp cận vụ tai nạn ngay, bởi chưa có khởi tố vụ án. Ngay cả khi có kết luận không khởi tố vụ án, gia đình nạn nhân muốn mời luật sư hay tự mình khiếu nại thì cũng không thể tiếp cận hồ sơ vụ tai nạn để làm căn cứ khiếu nại, tố cáo. Những vụ như vậy thường rơi vào bế tắc, nạn nhân thấy oan ức mà không biết kêu khắc phục tình trạng đó, Bộ luật hình sự 2015 "mở cửa" cho phép luật sư tham gia từ giai đoạn tiền tố tụng, tức ngay cả khi vụ án chưa được khởi tố. Với quy định này, hi vọng luật sư sẽ được tiếp cận ngay các vụ việc có dấu hiệu hình sự như là một kênh để giám sát sự khách quan của các hoạt động tố sư NGUYỄN KIỀU HƯNG Đoàn luật sư
Anh trai tôi lái ôtô và có xảy ra va chạm với một học sinh. May mắn là học sinh đó chỉ bị thương nhẹ và gia đình tôi đã bồi thường xong cho gia đình học sinh đó. Bố mẹ cháu không làm đơn kiện, nhưng nhiều người nói sự việc vẫn có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Tôi muốn hỏi việc truy cứu trách nhiệm hình sự với những vụ tai nạn giao thông căn cứ những yếu tố nào? Anh trai tôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì vụ việc trên không? Những quy định về gây tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam Các quy định của pháp luật dân sự về vấn đề bồi thường thiệt hại Có thể truy cứu trách nhiệm hình sự vụ việc trên không? Những quy định về gây tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật hình sự Việt NamCăn cứ vào Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định cụ thể như sau- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%+ Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 cứ vào Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại được quy định cụ thể như sau- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết - Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng quy định của pháp luật dân sự về vấn đề bồi thường thiệt hạiMức bồi thường thiệt hại về sức khỏe bị xâm hại do các bên tự thỏa thuận với nhau và các khoản bồi thường thiệt hại mà người vi phạm thực hiện phải dựa trên các căn cứ theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;Tai nạn giao thôngCó thể truy cứu trách nhiệm hình sự vụ việc trên không?Từ những căn cứ từ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 thì sẽ chia ra làm 2 trường hợp- Trường hợp thứ nhất nếu anh trai của bạn khi tham gia giao thông mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ đi vượt quá tốc độ cho phép, đi không đúng phần đường, làn đường, vượt đèn đỏ, sử dụng rượu bia vượt mức quy định... gây tai nạn và để lại hậu quả theo các trường hợp quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Nếu hành vi của anh trai bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm, việc hai bên đã thỏa thuận xong phần bồi thường dân sự chỉ được coi là căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự chứ không phải là căn cứ miễn trách nhiệm hình Trường hợp thứ hai Nếu hành vi của anh trai bạn không đủ những yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm cho phía gia đình em học sinh trong trường hợp lỗi gây ra tai nạn thuộc về anh bạn.
Các vụ tai nạn đã và đang xảy ra rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Điều này để lại một hậu quả vô cùng to lớn đối với gia đình những người bị tai nạn giao thông. Chính vì thế, cần phải có các biện pháp để răn đe những hành vi vi phạm luật giao thông nhằm tránh những điều đáng tiếc do tai nạn giao thông gây ra. Một trong những hình thức xử phạt hành vi gây tai nạn giao thông đó chính là khởi tố hình sự. Vậy tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố? Chi phí bồi thường thiệt hại về dân sự trong các vụ tai nạn giao thông cụ thể ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự hữu ích đối với bạn. Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự 2015 Khởi tố là gì? Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự, theo đó cơ quan tư pháp hình sự sẽ tiến hành xác định có hay không các dấu hiệu của tội phạm trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. Tuy nhiên, khởi tố bị can là quyết định của cơ quan điều tra hình sự sau khi đã xác định được người hoặc pháp nhân đã thực hiện tội phạm. Điều kiện khởi tố vụ án hình sự Việc khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can phải được thực hiện đúng thời điểm, có căn cứ cụ thể và được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Theo đó, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về khởi tố vụ án và khởi tố bị can như sau **Thời điểm khởi tố vụ án Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do cá nhân, pháp nhân thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định Khoản 1 Điều 432; Điều 143. **Căn cứ khởi tố vụ án Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau – Tố giác của cá nhân; – Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; – Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; – Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; – Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; – Người phạm tội tự thú. Điều 143. **Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án Bao gồm 04 cơ quan sau đây 1 Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết theo quy định; 2 Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp theo quy định; 3 Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp sau – Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; – Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; – Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử. 4 Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. Tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố? Tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố? Gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, với mức tù phạt từ 1 năm đến 15 năm tùy theo thiệt hại thực tế xảy ra Trong trường hợp của bạn có thể thấy người điều khiển xe ô tô đã có hành vi vi phạm quy định của Luật giao thông đường bộ, với lỗi không chú ý quan sát. Theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm là một trong những dấu hiệu cơ bản của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ Bộ luật dân sự năm 2015 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 20171. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm … Dấu hiệu thứ hai của tội này bắt buộc phải có đó là hậu quả xảy ra đối với người bị hại thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ a Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. Đối với trường hợp gây thương tích cho một người thì tỷ lệ thương tật tối thiểu là 61%. Như vậy, gây tai nạn với các mức độ trên sẽ bị xử lý hình sự. Chi phí bồi thường thiệt hại về dân sự Mặc dù hậu quả chưa thỏa mãn để cấu thành tội phạm, nhưng không có nghĩa là vì thế mà hành vi gây tai nạn không phải chịu trách nhiệm gì. Người gây thiệt hại khi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải có trách nhiệm dân sự là bồi thường thiệt hại xảy ra cho người khác, cụ thể trong trường hợp của bạn là bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho chồng của bạn. Mức bồi thường thiệt hại do các bên tự thỏa thuận với nhau, khoản bồi thường thiệt hại mà người điều khiển vi phạm phải thực hiện dựa trên các căn cứ dưới đây căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm a Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Trong đó Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại là tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X-quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại nếu có và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được hiểu như sau Trước khi xảy ra tai nạn, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người bị xâm phạm sức khỏe nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại. Nếu có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng trước khi sức khỏe bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại. Trường hợp thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị Chi phí hợp lý được hiểu là tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí nếu có cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế. Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người chăm sóc được tính như thu nhập thực tế bị mất, giảm sút của người bị thiệt hại như đã phân tích ở trên. Bên cạnh các khoản bồi thường, người gây thương tích cho người khác còn phải bồi thường tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần. Khuyến nghị Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện. Thông tin liên hệ Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề dịch vụ tách thửa đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. FaceBook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Thủ tục giải quyết một vụ tai nạn giao thông được quy định như thế nào?Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về thủ tục giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ như sauCăn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau– Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị+ Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính;+ Lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông;+ Lập Biên bản vi phạm hành chính nếu có;+ Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.– Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu có.– Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị. Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.– Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.– Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc ý Đối với vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, những hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền Thủ tục giải quyết vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm được quy định như thế nào?Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ mà có phát hiện dấu hiệu tội phạm thì cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA như sau– Quá trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra.– Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra+ Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;+ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông;+ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông;+ Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động nếu có;+ Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện nếu có;+ Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;+ Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông nếu có;+ Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan nếu có;+ Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn nếu có;+ Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án. Đối với vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như thế nào?Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA thì thời hạn để điều tra, xác minh và giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau– Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày;– Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông;– Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.– Khi kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông và tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành vậy, đối với vụ tai nạn giao thông bình thường thì thời hạn điều tra sẽ là 07 ngày, trong một số trường hợp vụ việc phức tạo thì có thể lâu hơn nhưng không được quá 30 ngày.
Kính gởi Luật Sư! Có một sự việc mong được sự tư vấn của Luật Sư! Vào khoảng tháng 6/2012, bố tôi điều khiển xe khách 52 chỗ của gia đình chỡ khách xuống Vũng Tàu. Khi đi qua giao lộ Ẹo Ông Từ thì có một chiếc xe máy chỡ 4 vượt đèn đỏ và tông vào đầu xe khách. Sự việc đau lòng không ai mong muốn xảy ra. Sau khi va chạm thì 2 người trên xe máy đã qua đời. Sau khi xảy ra tai nạn thì gia đình tôi đã có đi đến gia đình bị nạn và đã hỗ trợ đầy đủ, và được gia đình bị nạn viết giấy bãi nại Sau khi điều tra, thì phía cơ quan điều tra xác định ra người chạy xe máy chỡ 4 có nồng độ cồn vượt mức cho phép, vượt đèn đỏ, chỡ quá số người quy định. Và kết luận là không đủ điều kiện khởi tố vụ án Đến tháng 11 năm 2012 thì VKS TP. Vũng Tàu ra lệnh bắt tạm giam bố tôi không thời hạn, sau đó quyết định khởi tố vụ án ở khoản 2, mức xử phạt từ 3-10 năm. Trong trường hợp này, kính mong Luật Sư tư vấn giùm là gia đình tôi có thể viết giấy xin giảm án được hay không. Và khi ra tòa thì thì gia đình cần chuẩn bị những gì? Trên xe khách bố tôi điều khiển có rất nhiều người chứng kiến sự việc, trong đó có 2 Cha Xứ. Xin hỏi là gia đình tôi có thể nhờ các hành khách làm chứng được hay không? Tại điều 105 - Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định thì Cơ quan tiến hành tố tụng khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại "1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. 2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức". Trường hợp của bố bạn cho dù gia đình người bị hại có đơn xin bãi nại cơ quan điều tra vẫn tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can nhưng trong quá trình điều tra, Cơ quan cảnh sát điều tra xác định hành vi của bố bạn không cấu thành tội phạm. Lỗi ở đây người điều khiển xe moto cũng có một phần lỗi là vượt đèn đỏ, sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định. Nếu trường hợp xét thấy quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan cảnh sát điều tra không có căn cứ thì Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định khởi tố vụ án. Theo quy định tại Điều 80 - Bộ luật tố tụng hình sự thì những người sau đây có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam "Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và viện kiểm sát quân sự các cấp" Như vậy Viện kiểm sát khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Trường hợp của bố bạn thuộc trường hợp phạm tội nghiêm trọng thời hạn tạm giam để phục vụ điều tra vụ án là 03 tháng. Gia đình bạn không thể tự viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bố bạn được mà chỉ có gia đình bị hại mới có quyền viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt. Bạn có thể yêu cầu Tòa án triệu tập những hành khách đi trên xe của bố bạn hôm đó đến phiên tòa để làm chứng cho việc bố bạn điều khiển xe lưu thông trên đường không có lỗi
căn cứ khởi tố vụ án tai nạn giao thông